Trang chủ Tết Việt Phong tục Tết Tân Mão: Mồng 1 xuất hành

Tết Tân Mão: Mồng 1 xuất hành

74

Năm Tân Mão có Niên mệnh Cửu Tinh là Thất Xích – Kim tinh, thuộc quẻ Đoài –  Kim. Theo lý thuyết "Vận khí" thì  thời tiết năm Tân Mão thuộc năm Thuận Hóa: Thủy vận, Kim khí. Khí sinh vận – khí thịnh vận suy. Đây là năm có vận khí rất tốt (Đại Cát), thiên thời tạo ra địa lợi. Thời cơ có nhiều thuận lợi cho công việc, nên tranh thủ làm những công việc dự định. Tuy nhiên trong 3 ngày Tết, xét về "sinh khắc can chi" thì không được tốt, thiên khí ức chế địa khí, nên cẩn trọng trong những công việc lớn. Thiên Địa khí bất hòa có thể tạo nên những thay đổi trong tâm sinh lý con người, vì vậy, cần phải coi trọng phép xử thế trong mọi tình huống. 

Ngày "xấu" thì chọn giờ "tốt"

Xuất hành đầu năm xét theo Cửu tinh và Sinh khắc can chi thì ngày mồng 1 là tốt hơn mồng 2 và mồng 3 Tết. Thời khắc đầu tiên của năm mới này từ 23h đêm 30 tháng Chạp năm Canh Dần đến 1h sáng ngày mồng 1 tháng Giêng năm Tân Mão – thuộc giờ Bính Tý, ngày Kỷ Sửu – là giờ xấu. Mọi người muốn chọn giờ đẹp đi du xuân, hái lộc thì nên đi trước hoặc sau giờ này. Còn muốn tìm ngày "xuất hành" đầu năm tìm may mắn cho mình và gia đình trong cả năm thì nên chọn ngày mồng 1 hoặc các giờ tốt của ngày mồng 2 và mồng 3 như các bảng ghi giờ Hoàng Đạo trong ba ngày Tết ở dưới.

Ngày mồng 1 Tết (3/2/2011)
: Là ngày Kỷ Sửu, theo Cửu Tinh là ngày "Bát Bạch – Thổ": Rất tốt. Tuy nhiên, theo "sinh khắc can chi" thì ngày mồng 1 lại là ngày "Đồng khí" (Âm thổ) không được tốt, khí trời mông lung, thiên về âm hay có bất hòa, không lợi cho việc lớn. Giờ bắt đầu ngày mồng 1 là giờ Giáp Tý (nửa đêm – bắt đầu năm mới), là giờ xấu. Ngày mồng 1 là ngày nghỉ Tết, thường ít có đại sự lớn trong làm ăn, kinh doanh, nên chỉ cần chú ý trong giao tiếp.

Hướng tốt nhất để xuất hành ngày này là hướng Tây Nam (Đại Cát hướng – Sinh Khí), tiếp đến là hướng Tây (Diên Niên – Khoẻ Mạnh), Đông Bắc (Phúc Đức), Tây Bắc (Thiên Y). Hướng tuyệt đối không nên đi là hướng Đông Nam (Tuyệt Mệnh – hay gặp tai nạn, ốm đau nặng); Chính Đông (Lục Sát – hay mâu thuẫn cãi cọ với người thân; Chính Bắc (Ngũ Quỷ – hay bị quấy phá); Chính Nam (Họa Hại – dễ gặp tai nạn, phiền hà). Giờ tốt trong ngày mồng 1 có 6 giờ Hoàng Đạo là: Giờ Dần (Kim Quỹ: 3 – 5h sáng), giờ Mão (Kim Đường: 5 – 7h), giờ Tỵ (Ngọc Đường: 9 – 11h), giờ Thân (Tư Mệnh: 15 – 17h), giờ Tuất (Thanh Long: 19 – 21h), giờ Hợi  (Minh Đường: 21 – 23h).

 

Khai xuân bằng lễ hội Tịch điền. Lễ cày Tịch điền thử nghiệm ở Duy Tiên, Hà Nam.
Khai xuân bằng lễ hội Tịch điền. Trong ảnh là lễ cày Tịch điền thử nghiệm ở Duy Tiên, Hà Nam.

Ngày mồng 2 Tết (ngày 4/2/2011): Là ngày Canh Dần, thuộc Cửu Tử – Hỏa, cũng là  ngày rất tốt theo Cửu Tinh, nhưng theo sinh khắc can chi thì  là ngày "Phạt nhật": Thiên Can khắc Địa Chi, thuộc loại  xấu hay gặp trở ngại, mọi việc tốn công sức khó thành.

Theo kinh nghiệm nhiều người thiên về phương pháp Cửu Tinh, bởi nó hợp với quy chế của Hệ Tọa độ 8 hướng của bảng Lạc Thư cổ (cũng là thuật toán theo Ma Phương hiện đại). Hướng tốt nhất (Đại Cát hướng) là hướng Chính Đông (Sinh Khí), Đông Nam (Thiên Y), Chính Nam (Phúc Đức), Chính Bắc (Diên Niên). Các hướng không có lợi là Đông Bắc (Họa Hại), Chính Tây (Ngũ Quỷ), Tây Nam (Lục Sát), Tây Bắc (Tuyệt Mệnh). Giờ khởi đầu của ngày là giờ Bính Tý. 6 giờ Hoàng Đạo của ngày mồng 2 Tết (ngày Canh Dần) như sau: Giờ Tý (Thanh Long: 23 – 1h sáng), giờ Sửu (Minh Đường: 1 – 3h), giờ Thìn (Kim Quỹ: 7 – 9h), giờ Tị (Kim Đường: 9 – 11h), giờ Mùi (Ngọc Đường: 13 – 15h), giờ Tuất (Tư Mệnh: 19 – 21h).

Ngày mồng 3 Tết (ngày 5/2/2011):
Là ngày Tân Mão, thuộc Nhất Bạch – Thủy, cũng là ngày rất tốt theo Cửu Tinh, theo sinh khắc can chi cũng là ngày xấu. Giờ bắt đầu là giờ Mậu Tý. Đại Cát hướng xuất hành có lợi là Đông Nam (Sinh Khí), tiếp đến là Chính Đông (Thiên Y), Chính Bắc (Phúc Đức), Chính Nam (Diên Niên). Hướng xấu là Tây Nam (Tuyệt Mệnh), Tây Bắc (Lục Sát), Đông Bắc (Ngũ Quỷ) Chính Tây (Họa Hại). 6 giờ Hoàng Đạo ngày mồng 3 Tết là: Giờ Tý (Tư Mệnh: 23 – 1h sáng), giờ Dần (Thanh Long: 3 – 5h), giờ Mão (Minh Đường: 5 – 7h), giờ Ngọ (Kim Quỹ: 11 – 13h), giờ Mùi (Kim Đường: 13 – 15h), giờ Dậu (Ngọ Đường: 17 – 19h).

Phép xử thế "hóa giải" điều xấu

Lễ chùa đầu năm.
Lễ chùa đầu năm.

GS.TS Hoàng Tuấn khuyên, khi cần thiết mọi người không nên câu nệ quá vào việc xem ngày "tốt – xấu", bởi vì các phương pháp dự báo cổ có khá nhiều, nhưng thông thường 2 phương pháp được dùng trong lịch toán Can Chi từ xưa tới nay là "phép tính ngày tốt xấu theo Cửu Tinh" và phép "vận khí theo Can Chi" là có độ chính xác cao, nhưng cũng như mọi phép "xác suất", chỉ đạt 70 – 80%. Đôi khi là ngày tốt của phương pháp này nhưng lại là ngày xấu của phương pháp khác. Hơn nữa, việc xem ngày tốt, xấu không hề đơn giản, khi xem không chỉ căn cứ trên ngày giờ mà phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố tuổi của người xem, thời tiết, tiết khí, can chi của người và trời đất… và còn phụ thuộc vào hướng đi, vào công việc của người đó làm…

Vì vậy, mọi người không nên "bị động" trước việc xem ngày để ảnh hưởng đến những công việc đã được dự kiến tiến hành trong ba ngày Tết, chỉ cần tính đến "phép xử thế" trong các tình huống bị động là cách "hóa giải" tốt nhất.   

 

Năm 2011 là năm có thời khí thuận lợi hơn năm 2010. Bởi theo cơ chế  âm dương vận khí năm Tân Mão thuộc Thủy Vận – Đại Khí là năm Thiên Vận thuộc Kim (Tân) khắc  địa khí thuộc Mộc, vì vậy, kết quả cũng  giống như lý thuyết vận khí, thuộc năm – Khí Thịnh – Vận Suy  nên khí hậu thiên về khô táo, không mưa lụt nhiều như năm 2010, đầu năm có mưa, nửa cuối năm hanh khô dễ sinh hạn hán và các bệnh táo nhiệt, bệnh thời khí, đường hô hấp, mũi họng… Về nhân sự là thời cơ cho các nghề thuộc Kim như cơ khí, máy móc, chế tác kim loại, đất đai, văn học nghệ thuật phát triển.