Trang chủ Đời sống Tâm sự Sập núi ở Nghệ An – thương đến xót lòng!?

Sập núi ở Nghệ An – thương đến xót lòng!?

103

Thế là, tai nạn ập xuống với người dân quê tôi – tỉnh Nghệ An, nghe mà xót lòng. Mười tám người chôn vùi trong tảng núi khổng lồ trong đó có hai em sinh 1986 – họ mới 21 tuổi, nhưng đã sớm dấn thân vào cuộc mưu sinh.


 


Và chắc chắn, bàng hòang biết bao, khi tờ mờ sáng 18 người họ vẫn vui vẻ ôm chòang vợ con, ba mẹ, mang theo mình phần cơm trưa ấm áp tình thân để bước vào công trường làm việc. Và chính cái ngày định mệnh ấy, họ mãi ra đi…. Cho đến phút này nơi quê nhà, mọi nổ lực của đội cứu hộ vẫn khó mà tìm được thân hình trọn vẹn của các nạn nhân dưới tảng núi khổng lồập xuống không thương tiếc.


 


Lặng người trước chiếc máy vi tính, một mình trong căn phòng vắng vẻ giữa vùng trời xa quê hương Việt Nam, tôi bật lửa thắp nén hương lên bàn Phật và di ảnh sư phụ, những cảm xúc về cuộc sống, về triết lý vô thường tạm bợ mà Thây tôi đã dạy trong lần thọ giới Sa Di năm xưa (lúc ấy tôi 21 tuổi) bổng chốc ùa về: “Thế gian vô thường, Quốc độ nguy thúy, Tứ đại khổ không, Ngũ ấm vô ngã, Sanh diệt biến dị, Hư ngụy vô chủ, Tâm thị ác nguyên, Hình vi tội tẩu, Như thị quán sát, Tiệm ly sanh tử”


 


Được chết trọn vẹn với hơi thở và hơi ấm của người thân đối với 18 người họ thật khó khi vô thường nghiệt ngã. Xin hãy một lần trợ niệm, một lần đốt nén hương lòng gởi đến những nạn nhân kém may mắn nầy,… Bởi đến phút này họ vẫn nằm oằn oại trong đống đổ nát đá chồng đá, chưa về được với gia đình và người thân.


 







Danh sách 18 nạn nhân


1. Nguyễn Thế Sơn (sinh năm 1960), Diễn Châu, Nghệ An


2. Nguyễn Quý Trưởng (1979), Hải Dương


3. Vũ Xuân Nhượng (1979), Thanh Hóa


4. Phạm Văn Thích (1981), Thanh Hóa


5. Nguyễn Văn Trực (1977), Thanh Hóa


6. Trịnh Bá Kỷ (1957), Hà Tây


7. Nguyễn Văn Vạn (1966), Hà Tây


8. Dương Cao Sơn (1967), Hòa Bình


9. Lê Công Tú (1986), Hà Nam


10. Võ Văn Trang (1986), Nghệ An


11. Phạm Văn Hải (1978), Nghệ An


12. Lê Văn Hoàng (1963), Thanh Hóa


13. Hoàng Anh Vũ (1978), Phú Thọ


14. Nguyễn Đức Khôi (1975), Hải Dương


15. Bùi Đức Kiên (1977), Hòa Bình


16. Vũ Văn Mười (1977), Nam Định


17. Phạm Văn Thành (1962), Hà Tây


18. Lương Văn Tân (chưa xác định năm sinh),


Hòa Bình.


Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát Ma Ha Tát